Thứ Sáu, 1 tháng 9, 2017

Lưu ý khi thành viên công ty cổ phần rút vốn khỏi công ty

Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp được các nhà đầu tư kinh doanh ưu tiên lựa chọn nhiều bởi những ưu điểm vượt trội về khả năng huy động vốn, sự linh hoạt trong chuyển nhượng cổ phần, cơ cấu tổ chức hoạt động và khả năng phát triển vượt trội. Tuy nhiên vì những lý do nhất định mà các cổ đông có nhu cầu rút vốn khỏi công ty. Việc rút vốn được thực hiện qua các phương án như tặng cho, chuyển nhượng, thừa kế cổ phần...Hiện nay việc chuyển nhượng cổ phần là tự do tuy nhiên trong một số trường hợp vẫn cần lưu ý những vấn đề nhất định. Luật Việt Tín với kinh nghiệm lâu năm trong việc chuyển nhượng và hỗ trợ thủ tục chuyển nhượng cổ phần sẽ chia sẻ những kiến thức liên quan đến vấn đề này.
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀCÁC TRƯỜNG HỢPTHÀNH VIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN RÚT VỐN KHỎI CÔNG TY
1.      Chuyển nhượng cổ phần:
Theo quy định tại điểm d, khoản 1, điều 114 luật doanh nghiệp 2014: Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126
Việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần được quy định cụ thể trong 2 Trường hợp:
-         Khoản 3 điều 119: Áp dụng với cổ đông sáng lập. Trường hợp là cổ đông sáng lập của công ty, việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện như sau:

Ø  Chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác: Được tự do chuyển nhượng
Ø  Chuyển nhượng cho người không phải cổ đông sáng lập: Chỉ được chuyển nhượng khi được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông bằng văn bản
LƯU Ý:
Ø  Sau khi hết 03 năm tính từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ.
Ø  Các hạn chế của quy định trên không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của côn

-         Khoản 1 Điều 126: Áp dụng đối với cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng. Trường hợp này việc hạn chế phải được quy định tại Điều lệ công ty.Khi điều lệ có quy định việc hạn chế chuyển nhượng thì cổ đông sở hữu những cổ phần này phải tuân thủ quy định tại Điều lệ.

THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN

-         Đối với trường hợp không bị hạn chế chuyển nhượng: Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện tự do thông qua các hình thức như mua bán trực tiếp, mua bán trên sàn chứng khoán(việc mua bán cần tuân thủ quy định của luật chứng khoán)…
-         Đối với trường hợp là cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần cho người không phải là cổ đông sáng lập trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp ĐKKD:

·        Chuẩn bị hồ sơ:Người đại diện theo pháp luật của công ty thực hiện việc chuẩn bị hồ sơ thay đổi cổ đông sáng lập. Cụ thể:
·        Nộp hồ sơ:
-         Địa điểm nộp hồ sơ: Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư.
-         Phương thức nộp: Hiện nay, có hai hình thức nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp bao gồm:
v Nộp hồ sơ trực tiếp: Cá nhân có nhu cầu thành lập nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa của Phòng đăng ký kinh doanh.
v Nộp hồ sơ qua mạng; Hiện nay, các phòng Đăng ký kinh doanh đã triển khai việc nộp hồ sơ qua mạng nhằm tiết kiệm thời gian và giảm chi phí. Khách hàng có thể thực hiện việc nộp hồ sơ qua mạng theo hướng dẫn của Sở kế hoạch đầu tư.

-         Thời gian tiếp nhận và giải quyết: 03 ngày làm việc.
·        Trả hồ sơ và nhận kết quả.
Khi đến ngày trả kết quả, cá nhân là đại diện doanh nghiệp nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận một cửa của Phòng đăng ký kinh doanh. Trường hợp có sai sót trong hồ sơ sẽ có thông báo từ Phòng đăng ký kinh doanh về việc sửa đổi bổ sung.
2.      Tặng cho, thừa kế, trả nợ:
- Cổ đông có thể tặng cho 1 phần hoặc toàn bộ số cổ phần mà mình sở hữu cho người khác, trường hợp này người nhận trở thành cổ đông công ty.
-         Cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đôngđó là cổ đông của công ty. Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế hoặc người thừa kếtừ chối nhận thừa kế hoặcbị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
-         Cổ đông có thể dùng cổ phần để trả nợ, người nhận khoản nợ trở thành cổ đông công ty.
Quý khách hàng có thắc mắc gì vui lòng liên hệ lại để được tư vấn cụ thể!

 Hotline: 0945 292 808 / 0978 635 623
      Email: luatviettin@gmail.com
      Luật Việt Tín luôn đồng hành trên bước đường kinh doanh của bạn!

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét