Theo quy định của Thông tư 39/2014/TT-BTC, thì
có hai loại hóa đơn là hóa đơn giá trị gia tăng và hóa đơn bán hàng. Hóa đơn giá trị gia tăng và hóa đơn bán hàng thì
được thể hiện bằng một trong ba hình thức như: Hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử
và hóa đơn đặt in. Với trường hợp nào thì được sử dụng hóa đơn tự in và thủ tục
thông báo sử dụng hóa đơn tự in như thế nào ? là một trong những vấn đề mà rất
nhiều doanh nghiệp quan tâm. Bài viết này Luật Việt Tín xin cung cấp đến quý
khách hàng các quy định của pháp luật về hóa đơn tự in như sau:
1.
Đối tượng tạo hóa đơn tự in
Các doanh
nghiệp muốn tạo hóa đơn tự in thì phải thuộc một trong các trường hợp sau đây
theo quy định tại Điều 6 Thông tư 39/2014/TT-BTC:
- Một, doanh nghiệp được thành lập trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Hai, Doanh
nghiệp có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp
tính đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn
- Ba, Đối
với các doanh nghiệp được thành lập sau ngày 01 tháng 06 năm 2014 mà có vốn điều
lệ dưới 15 tỷ thì có thể được phép tạo hóa đơn tự in nếu đáp ứng được các điều
kiện sau:
+ Có thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, thiết
bị, máy móc có giá trị từ 1 tỷ đồng trở
lên ghi trên hóa đơn, tại thời điểm thông báo phát hàng hóa đơn
+ Có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
+ Có hệ thống thiết bị máy tính, máy in, máy tính tiền
đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn
+ Có phần mềm tự in hóa đơn đảm bảo hàng tháng dữ liệu
từ phần mềm tự in hóa đơn phải được chuyển vào sổ kế toán đề hoạch toán doanh
thu.
+ Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc
trường hợp đã từng bị xử phạt thì phải đảm bảo số tiền bị phạt không vượt quá
50 triệu đồng trong vòng một năm liên tục
tính từ thời điểm thông báo phát hành hóa đơn trở về trước.
2.
Trình tự tạo hóa đơn tự in
Doanh nghiệp
muốn sử dụng hóa đơn tự in thì phải ra quyết định áp dụng hóa đơn tự in. Quyết
định phải có đầy đủ các thông tin sau:
-
Mẫu các loại hóa đơn tự in và mục đích sử
dụng của từng loại.
-
Thông tin về Bộ phận kỹ thuật hoặc nhà
cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm in
-
Tên hệ thống thiết bị (Máy tính, máy in,
phần mềm ứng dụng) dùng để in hóa đơn.
Ngoài ra
doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in (Theo mẫu 3.14 ban
hàng kèm theo thông tư 39/2014/NĐ-CP).
Sau
khi nhận được thông báo đề nghị sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp, cơ quan
thuế quản lý trực tiếp phải có văn bản trả lời đánh giá về các điều kiện sử dụng
hóa đơn tự in của doanh nghiệp (Theo mẫu số 3.15), trong vòng 2 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ.
3.
Phát hành hóa đơn tự in
Trước khi
sử dụng hóa đơn tự in, doanh nghiệp phải gửi thông báo phát hành hóa đơn và hóa
đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Thông báo
phải có đầy đủ các nội dung sau:
+ Thông tin
về đơn vị phát hành hóa đơn: tên, mã số thuê, địa chỉ của đơn vị
+ Các loại
hóa đơn phát hành: số lượng hóa
đơn, tên
loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký
hiệu mẫu số hóa đơn và ngày bắt đầu sử dụng.
+ Tên và mã số thuế của tổ chức cung ứng phần
mềm tự in hóa đơn
+ Thông báo phải có chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của và dấu của đơn vị phát hành.
Thông báo phát hành và mẫu hóa đơn phải được
gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn chấm nhất là 2 ngày trước
khi doanh nghiệp bắt đầu sử dụng. Và phải tiến hành niêm yết công khai, rõ ràng
mẫu hóa đơn ngay tại cơ sở sử dụng hóa đơn đên bán hàng, cung ứng dịch vụ trong
suốt quá trình sử dụng.
Đối với trường hợp doanh nghiệp có chi
nhánh hạch toán độc lập, cũng sử dụng chung mẫu hóa đơn đặt in với doanh nghiệp
thì chi nhánh cũng phải gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan quản lý thuế
trực tiếp. Chi nhánh hoạch toán phụ thuộc thì không cần gửi thông báo phát
hành.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét