Thứ Hai, 4 tháng 9, 2017

Tư vấn về cách thức vốn góp tài sản là nhà ở


Trong quá trình lên ý tưởng thành lập doanh nghiệp thì điều mà các thành viên quan tâm nhiều nhất là thỏa thuận góp vốn như thế nào, tài sản góp vốn có bắt buộc phải là tiền mặt hay không. Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực bắt đầu từ ngày 1/7/2015 đã quy định tài sản góp vốn có thể là Tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ,.....Như vậy các thành viên góp vốn thành lập doanh nghiệp không nhất quyết phải chuyển giao tài sản góp vốn góp là tiền mặt mà có thể lựa chọn một trong các loại tài sản trên. Vấn đề đặt ra là đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu như bất động sản thì thủ tục góp vốn được thực hiện như thế nào. Bài viết dưới đây, Việt Tín sẽ hướng dẫn các bạn đọc thực hiện thủ tục góp vốn bằng tài sản là nhà ở vào doanh nghiệp.
1. Điều kiện để góp vốn bằng nhà ở
    Cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu góp vốn thành lập công ty bằng nhà ở hoặc đất đai thì phải đảm bảo các điều kiện như sau:
-         Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đấy, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất mang tên mình.
-         Nhà ở góp vốn phải không trong quá trình giải quyết tranh chấp
-         Quyền sử dụng nhà ở không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
-         Nhà ở phải đảm bảo vẫn đang trong thời hạn sử dụng
    Sở dĩ nhà ở góp vốn phải đảm bảo được những điều kiện trên là xuất phát từ quy định về điều kiện chuyển quyền sử dụng đất của Luật đất đai 2013, vì việc góp vốn thành lập công ty bản chất giống như việc cá nhân, tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của mình cho doanh nghiệp.
2. Thủ tục góp vốn bằng nhà ở
Bước 1. Định giá nhà ở góp vốn
    Các thành viên cùng góp vốn thành lập doanh nghiệp phải thỏa thuận định giá nhà ở góp vốn theo giá thị trường hiện tại. Nếu các thành viên không thể thống nhất được với nhau về mức giá thì có thể thuê một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để thực hiện. Kết quả định giá của tổ chức thẩm định phải được đa số các thành viên chấp thuận.
    Trường hợp nhà ở mà được định giá cao hơn so với giá thực tế tại thời điểm góp vốn thành lập thì các thành viên góp vốn phải cùng liên đới chịu trách nhiệm góp thêm số chênh lệch.
Bước 2. Thực hiện thủ tục chuyển nhượng nhà ở.
  Việc chuyển nhượng nhà ở là bất động sản theo quy định thì phải được lập thành hợp đồng chuyển nhượng, sau đó thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng chỉ được coi là hoàn tất nếu người nhận chuyển nhượng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mang tên mình.
  Đối với hợp đồng chuyển nhượng ( Hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp) trong trường hợp này thì dù thành viên góp vốn là cá nhân hay tổ chức thì cũng không bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng, theo quy định tại Khoản 2 Điều 122 Luật nhà ở 2014. Tuy nhiên hai bên cũng có thể lựa chọn công chứng hợp đồng để tăng tính pháp lý cho giao dịch.
   Hợp đồng chuyển nhượng phải quy định giá trị của hợp đồng, trách nhiệm thực hiện thủ tục sang tên và thời gian thực hiện.
    Việc sang tên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở sẽ đươc thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đai nơi có nhà ở. Hồ sơ bao gồm một số giấy tờ cơ bản sau:
-         Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
-         Hợp đồng chuyển nhượng (hợp đồng góp vốn)
-         Đơn đề nghị đăng ký biến động
-         Bản sao chứng minh thư nhân dân nếu thành viên góp vốn là cá nhân
-         Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu thành viên là tổ chức
-         Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp
   Việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp nhận chuyển nhượng vốn góp sẽ không phải nộp lệ phí trước bạ.
    Trên đây là tư vấn của Luật Việt Tín về việc góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng nhà ở, mặc dù hiện nay đa  phần vốn góp thành lập doanh nghiệp đều là tiền mặt, tuy nhiên cũng có một số cá nhân muốn thực hiện góp vốn bằng nhà ở, mong rằng bài viết trên của Luật Viết Tín sẽ giúp quý khách hàng không bỡ ngỡ khi thực hiện thủ tục này. Trường hợp còn nội dung nào chưa rõ hoặc muốn trao đổi cụ thể hơn hãy liên hệ tới Luật Việt Tín theo các thức sau:
  • Hotline: 0945.292.808/0978.635.623
  • Email: luatviettin@gmail.com





Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét