Thứ Sáu, 8 tháng 9, 2017

Quy định của pháp luật về các giao dịch của chủ doanh nghiệp tư nhân


   Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp mang nhiều điểm khác biệt so với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Đây là loại hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân, thành viên góp vốn chỉ có một cá nhân duy nhất. Do không có tư cách  pháp nhân nên không có sự tách biệt tài sản của cá nhân với tài sản của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệ tư nhân phải chịu rách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình. Hiện này phần lớn các cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp đều lựa chọn hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay vì doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên doanh nghiệp tư nhân sẽ được phép thực hiện những giao dịch riêng mà chủ doanh nghiệp khác không được thực hiện. Bài viết sau đây Luật Viết Tín sẽ hướng dẫn chi tiết về các giao dịch mà chủ doanh nghiệp tư nhân được phép thực hiện.
      Nói đến các giao dịch mà chủ doanh nghiệp tư nhân được phép thực hiện thì không thể không kể đến giao dịch cho thuê và bán doanh nghiệp, đây là hai giao dịch điển hình mà ngoài doanh nghiệp tư nhân ra không doanh nghiệp được phép thực hiện.



1. Giao dịch cho thuê doanh nghiệp
    Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 thì chủ doanh nghiệp có quyền quyết định cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình cho người cho người khác nhưng phải thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.
    Khi thực hiện giao dịch cho thuê lại doanh nghiệp thì điều đáng quan tâm nhất là phải thành lập được hợp đồng thuê doanh nghiệp chi tiết đầy đủ, kiểm soát được những rủi ro có thể xảy ra.
   Hợp đồng cho thuê doanh nghiệp phải đảm bảo thể hiện được đầy đủ thông tin về các bên bán và mua và có thể bao gồm một số điều khoản cơ bản như sau:
·        Điều 1. Đối tượng của hợp đồng thuê: Liệt kê các thông tin doanh nghiệp cho thuê như tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ, điện thoại, ngành, nghề kinh doanh, vốn đâu tư ban đầu
·        Điều 2. Giá thuê doanh nghiệp: Trong phần giá bán có thể xác định luôn các chi phí thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan nhà nước sẽ do bên nào thanh toán. Ngoài ra có thể quy định một khoảng tối thiểu và tối đa mà mức giá thuê có thể tăng hoặc giảm
·        Điều 3. Phương thức thanh toán và hình thức thanh toán. Phương thức thanh toán là chỉ ra thời hạn thanh toán như thanh toán một tháng một hay thay toán theo năm. Hình thức thay toán có thể là tiền mặt hoặc thông qua chuyển khoản.
·        Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của các bên. Đây là điều khoản được coi là quan trọng nhất trong hợp đồng. Trong hợp đồng các bên phải xác định rõ trách nhiệm của các bên đối với những nghĩa vụ của doanh nghiệp phát sinh thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Đây sẽ điều khoản để ràng buộc các bên, phục vụ bảo vệ quyền lợi của các bên khi có tranh chấp, bất đồng về các công việc được phép thực hiện.
·        Điều 5. Điều khoản đơn phương chấm dứt hợp đồng
·        Điều 6. Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng
·        Điều 7. Điều khoản về giải quyết tranh chấp. Các bên có thể lựa chọn ưu tiên giải quyết tranh chấp bằng hòa giải trước, trường hợp hòa giải không thành thì có thể khởi kiện ra Tòa Án hoặc trọng tài thương mại
·        Điều 8. Điều khoản có hiệu của hợp đồng
Đây là một số điều khoản cơ bản mà hợp đồng thuê doanh nghiệp cần phải có. Sau khi hợp đồng thuê có hiệu lực thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi thông báo tới Phòng đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý thuế trực tiếp trong vòng 3 ngày làm việc tiếp theo, trừ trường hợp trong hợp đồng thỏa thuận người thuê phải thực hiện.
Hồ sơ thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh bao gồm: Thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân (theo mẫu sẵn) và hợp đồng thuê doanh nghiệp, bản sao chứng minh thư nhân dân của người mua.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp giấy xác nhận cho thuê doanh nghiệp cho chủ doanh nghiệp tư nhân.
2. Giao dịch bán doanh nghiệp
     Ngoài cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định bán doanh nghiệp nếu không muốn tiếp tục thực hiện hoạt động kinh doanh nữa.
    Ở giao dịch này thì hai bên cũng phải thỏa thuận thành lập hợp đồng bán doanh nghiệp. Hợp đồng bán doanh nghiệp cũng phải có những điều khoản cơ bản giống như hợp đồng thuê. Sau đó chủ doanh nghiệp tư nhân mới phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân với Phòng đăng ký kinh doanh.
    Hồ sơ thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân bao gồm: Thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân; Hợp đồng bán doanh nghiệp, biên bản thanh lý hợp đồng, chứng minh thư nhân của người mới.
    Trên đây là hai giao dịch điển hình mà doanh nghiệp tư nhân được phép thực hiện. Nếu khách hàng muốn tìm hiểu thêm về hai dịch vụ này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn thêm.
  • Hotline: 0945.292.808/0978.635.623
  • Email: luatviettin@gmail.com


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét